Cơ cấu Ban Thường vụ và số lượng Phó Bí thư cấp ủy theo Chỉ thị 35

12:06, 25/06/2019

(LĐ online) - Về số lượng, cơ cấu Ban Thường vụ, Phó Bí thư cấp ủy cấp tỉnh và tương đương nhiệm kỳ 2020 - 2025, Chỉ thị 35 nêu rõ: Thành uỷ Hà Nội, TPHCM, Tỉnh ủy Thanh Hóa, Nghệ An không quá 17 người;...

(LĐ online) - Về số lượng, cơ cấu Ban Thường vụ, Phó Bí thư cấp ủy cấp tỉnh và tương đương nhiệm kỳ 2020 - 2025, Chỉ thị 35 nêu rõ: Thành uỷ Hà Nội, TPHCM, Tỉnh uỷ Thanh Hoá, Nghệ An không quá 17 người; các Tỉnh uỷ, Thành uỷ còn lại và các Đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương từ 13 - 15 người. Thành ủy Hà Nội và Thành ủy TPHCM không quá 3 Phó Bí thư. Các tỉnh thành còn lại và Đảng uỷ khối trực thuộc TƯ không quá 2 Phó Bí thư.
 
Đại hội Đảng bộ Quân sự tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020
Đại hội Đảng bộ Quân sự tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020
 
Vừa qua, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII.
 
Chỉ thị 35 nêu rõ, việc thống nhất chủ trương thực hiện giảm khoảng 5% số lượng cấp uỷ viên cấp tỉnh, cấp huyện so với số lượng tối đa được cấp có thẩm quyền xác định ở nhiệm kỳ 2015 - 2020.
 
Căn cứ vào chủ trương này, các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương xác định cụ thể số lượng cấp uỷ viên cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương nhiệm kỳ 2020 - 2025.
 
Các Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ chính trị cụ thể của địa phương, đơn vị và khả năng đáp ứng của cán bộ để xác định cơ cấu cấp uỷ cho phù hợp.
 
Về số lượng, cơ cấu Ban Thường vụ, Phó Bí thư cấp ủy cấp tỉnh và tương đương nhiệm kỳ 2020 - 2025, Chỉ thị 35 nêu rõ: Thành uỷ Hà Nội, TPHCM, Tỉnh uỷ Thanh Hóa, Nghệ An không quá 17 người; các Tỉnh uỷ, Thành uỷ còn lại và các Đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương từ 13 - 15 người.
 
Định hướng cơ cấu Ban Thường vụ gồm có: Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch và 1 Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch và 1 Phó Chủ tịch UBND; Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra cấp uỷ và trưởng các ban: Tổ chức, Tuyên giáo, Dân vận, Nội chính; Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc (ở những nơi chưa thực hiện Trưởng ban Dân vận đồng thời là Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc); Chỉ huy trưởng Quân sự, Giám đốc Công an; người đứng đầu cấp uỷ một số địa bàn, lĩnh vực quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của Ban Thường vụ cấp uỷ.
Đáng chú ý, Chỉ thị 35 quy định rõ, Thành ủy Hà Nội và Thành ủy TPHCM không quá 3 Phó Bí thư. Các tỉnh thành còn lại và Đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương không quá 2 Phó Bí thư.
 
Số lượng cấp uỷ viên, uỷ viên Ban Thường vụ cấp uỷ, Phó Bí thư được tăng thêm để luân chuyển, đào tạo theo quy hoạch của Trung ương không tính vào số lượng cấp uỷ nêu theo quy định của Chỉ thị này. Đồng thời, việc giới thiệu và bầu cử đối với số cán bộ được tăng thêm hiện đang công tác ở địa phương vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
 
Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chỉ thị 35 quy định số lượng uỷ viên Ban Thường vụ từ 9 - 11 người. Đối với những nơi có số lượng đảng viên lớn hoặc tính chất nhiệm vụ, địa bàn phức tạp số lượng uỷ viên Ban Thường vụ không quá 13 người. Số lượng Phó Bí thư 2 người.
 
Đối với các Đảng bộ trực thuộc Đảng uỷ khối ở Trung ương, số lượng uỷ viên Ban Thường vụ từ 9 - 11 người, Phó Bí thư từ 1 - 2 người.
 
Đối với Đảng bộ khối cơ quan tỉnh, thành phố và đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở khác (các tập đoàn, tổng công ty, các ngân hàng thương mại nhà nước hoặc nhà nước có cổ phần chi phối), số lượng uỷ viên Ban Thường vụ từ 7 - 9; Phó Bí thư từ 1 - 2 người. Đảng bộ Quân đội và Công an thực hiện theo quy định riêng của Bộ Chính trị.
 
Về cấp cơ sở, Chỉ thị 35 quy định, đối với đảng bộ xã, phường, thị trấn số lượng cấp ủy viên không quá 15 người; số lượng Phó Bí thư từ 1 - 2 người. Cơ cấu cấp ủy gồm cán bộ, công chức cấp xã đang công tác (theo số lượng quy định của Chính phủ) và những người không là cán bộ, công chức cấp xã (người hoạt động không chuyên trách, cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ...), do Ban Thường vụ cấp ủy cấp tỉnh căn cứ vào quy định chung và tình hình, đặc điểm cụ tể của địa phương để hướng dẫn cho phù hợp.
Về độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2020 - 2025, Chỉ thị 35 quy định những trường hợp lần đầu tham gia cấp uỷ cấp tỉnh ít nhất nam sinh từ tháng 9/1965 và nữ sinh từ tháng 9/1970 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như đối với nam).
 
Đối với cấp huyện, ít nhất nam sinh từ tháng 6/1965, nữ sinh từ tháng 6/1970 trở lại đây. 
 
Những trường hợp được giới thiệu tái cử cấp uỷ cấp tỉnh, Chỉ thị 35 quy định rõ, nam sinh từ tháng 3/1963 và nữ sinh từ tháng 3/1968 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như nam).
 
Riêng các trường hợp có dự kiến giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND nhiệm kỳ 2021 - 2026 thì nam sinh từ tháng 9/1963 và nữ sinh từ tháng 9/1968 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như đối với nam).
 
Riêng đối với các ủy viên Trung ương sẽ do Bộ Chính trị nghiên cứu, xem xét trình Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
 
Đối với cấp huyện, Chỉ thị quy định, nam sinh từ tháng 12/1962 và nữ sinh từ tháng 12/1967 trở lại đây. Riêng các trường hợp có dự kiến giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND quận, huyện nhiệm kỳ 2021 - 2026 thì nam sinh từ tháng 9/1963 trở lại đây và nữ sinh từ tháng 9/1968 trở lại đây.
 
Đối với lực lượng vũ trang, độ tuổi tham gia cấp uỷ căn cứ vào độ tuổi nghỉ hưu quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam. Các nhân sự tham gia cấp uỷ địa phương thực hiện theo quy định chung về độ tuổi tham gia cấp uỷ các cấp theo Chỉ thị của Bộ Chính trị.
 
Các trường hợp tham gia cấp uỷ trong Đảng bộ Quân đội, Công an, tuổi tái cử phải đủ tuổi công tác ít nhất 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng đối với nhiệm kỳ 5 năm), trường hợp đặc biệt còn tuổi công tác từ 1 năm (12 tháng) đến dưới 30 tháng phải là các người có năng lực, đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ, uy tín cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và phải được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xem xét, quyết định.
 
TỨ KIÊN (tổng hợp)